Tài liệu Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử cho giáo viên và học sinh

Đây thôn Vĩ Dạ” ngỡ là một bài thơ tả cảnh, nhưng đích thực là một bài thơ tình – tình trong mộng tưởng. Cảnh rất đẹp, rất hữu tình, âm điệu thiết tha, tình tứ mà Hàn Mặc Tử gửi gắm. Bài thơ Đây thôn vĩ dạ của Hàn Mặc Tử để lại trong lòng người đọc một dấu ấn khó phai về một chàng thi sĩ với một cuộc đời lãng mạn nhưng lại đầy bi kịch.

Bài soạn dưới đây được tiepsucmuathi.edu.vn sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 11 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình và soạn bài Đây thôn vĩ dạ một cách hoàn chỉnh và hiệu quả nhất.

Tìm hiểu chung

1. Tác giả:

  • Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình
  • Sớm mất cha sống với mẹ tại Quy Nhơn.
  • Đi làm công chức thời gian ngắn rồi mắc bệnh.
  • Là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới “Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên)

Tài liệu Soạn bài Đây thôn vĩ dạ của Hàn Mặc Tử cho giáo viên và học sinh

2. Sự nghiệp

  • Tác phẩm chính: Gái quê, thơ điên, xuân như ý, duyên kì nhộ, quần tiên hội
  • Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu,chẳng những gợi cho ta niềm thương cảm còn đem đến cho ta những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người
  • Quá trình sáng tác thơ của ông đã thâu tóm cả quá trình phát triển của thơ mới từ lãng mạn sang tượng trưng đến siêu thực

3. Bài thơ

a. Hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong tập “Gái quê” sáng tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc.

b. Giá trị bài thơ: Lòng yêu cuộc sống, nỗi niềm trong dự cảm chia xa, niềm hi vọng mong manh về tình yêu hạnh phúc

c. Bố cục: 2 phần

III. Đọc, hiểu

A. Nội dung

1. Bức tranh thôn Vĩ

a. Vĩ Dạ hừng đông

  • Câu hỏi tu từ: “Sao anh….” gợi cảm giác trách cứ nhẹ nhàng cũng là lời mời gọi tha thiết.
  • Cảnh thôn Vĩ: đẹp trữ tình,thơ mộng qua sự hoá thân của chủ thể trữ tình vào nhân vật.
  • Con người: “Lá trúc ….” bóng dáng con người xuất hiện trong phong cảnh tạo nên sự hấp dẫn cho lời mời gọi.

=> Vĩ Dạ hừng đông đúng là cảnh của sự mời gọi, dù là mời gọi trong tưởng tượng, trong kí ức nhưng ta nghe như có tiếng thì thầm của gặp gỡ, vui tươi

b. Vĩ Dạ đêm trăng

  • Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách.
  • Nhân hóa: “Dòng nước…. làm nổi lên bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã” sự chuyển biến về trạng thái cảm xúc của chủ thể trữ tình
  • Bến sông trăng:hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo.
  • Câu hỏi: “Có chở……” sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa vời

=> Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng

2. Tâm trạng của nhà thơ

  • Mơ khách …..: Khoảng cách về thời gian, không gian
  • Áo em …..: hư ảo, mơ hồ “hình ảnh người xưa xiết bao thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên tác giả rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng hoàng, xót xa
  • Ai biết ……..: biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của tác giả đang ở thời kì đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc

=> Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời.

B. Nghệ thuật

  • Trí tưởng tượng phon phú.
  • Nghệ thuật so sánh nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,..
  • Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giũa thực và ảo.

C. Ý nghĩa văn bản

Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.

Gợi ý trả lời câu hỏi

Câu 1. Tâm trạng tác giả trong khổ thơ đầu (qua hồi tưởng về Cảnh và người thôn Vĩ)

– Bao trùm khổ thơ là niềm thích thú, say sưa, lòng yêu mến, tán thưởng vẻ đẹp của cảnh và người thôn Vĩ. Có lẽ tấm thiếp của người thôn Vĩ là một tín hiệu tình cảm tác động mạnh tới vùng kỉ niệm đẹp trong tâm hồn Hàn Mặc Tử. Vì vậy mà hàng loạt hình ảnh, về thôn Vĩ hiện lên rất rõ và thực, tưởng như thi sĩ đang đứng trước cảnh sắc thôn Vĩ mà nhìn ngắm, nâng niu.

+ Hình ảnh “nắng hàng cau nắng mới lên” ở thôn Vĩ mang một vẻ đẹp lấp lánh, tinh khiết. Được nhìn nắng mới, trên những lá cau non là khoảnh khắc khó quên.

+ Cảnh vườn tược “mướt”, “xanh như ngọc” cũng là một nét độc đáo của những khu biệt thự nhà vườn thôn Vĩ. Cây cảnh nên được chăm sóc kĩ càng, không chỉ xanh mà còn mỡ màng, óng ả. Lại thêm một vẻ đẹp thanh khiết. Từ cảm thán “mướt quá” bộc lộ trực tiếp sự trầm trồ của thi sĩ. Chứng tỏ Hàn Mặc Tử đang say sưa trong dòng hồi tưởng. Vậy mới biết, xa thôn Vĩ nhưng tình đối với thôn Vĩ vẫn tràn đầy. Đại từ “ai” (vườn ai) phiếm chỉ nhưng vẫn mang ý nghĩa hướng về một “ai”  đó xác định trong tâm tưởng của nhà thơ.

+ Người thôn Vĩ chỉ hiện lên chưa đầy nửa câu thơ, không trực diện, nguyên hình mà chỉ một nét thấp thoáng lá trúc. Khuôn mặt chữ điền phúc hậu càng có ấn tượng trong sự kín đáo, duyên dáng.

– > Cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp nhưng cũng chỉ là hoài niệm.

Câu 2. Hình ảnh gió, mây, sông, trăng vẫn là những vẻ đẹp của cảnh sắc xứ Huế nhưng đã nhuốm màu sắc tâm trạng của chủ thể trữ tình. Ý thức về sự ngăn cách giữa số phận bất hạnh của mình với người thôn Vĩ khiến ý thơ từ vui chuyển sang buồn, từ thực bay tới mộng. Phải từ logic tâm trạng của nhà thơ mà hiểu ý nghĩa tượng trưng trong khổ thơ này.

– Thường thì gió thổi mây bay, cùng chung một hướng nhưng ở đây “Gió theo lối gió, mây đường mây”, chia lìa đôi ngả. Phải chăng Hàn Mặc Tử đang nghĩ đến mình ở Quy Nhơn và người thôn Vĩ giờ cũng đôi ngả chia lìa. Trước đây chưa đồng điệu, giờ lại khó tương phùng.

– Sông Hương thơ mộng giờ cũng “buồn thiu” hoa bắp lay càng tăng sự hắt hiu. Hình ảnh thơ không còn thực mà nghiêng về gợi nỗi buồn man mác, xa cách chia li.

+ Đẹp nhưng khó cảm thụ là hai câu thơ: “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?” Trăng là bạn cố tri của Hàn Mặc Tử, trăng cũng là giai nhân. Nơi Hàn Mặc Tử điều trị bệnh là thế giới của cõi âm, chẳng có “niềm trăng và ý nhạc”. Thế giới bên ngoài lại tràn ngập sắc màu, nhất là vẻ đẹp của xứ Huế. Khát khao thành mộng ảo. Hình dung sông Hương thành sông Trăng. Mong có phép màu nhiệm nào đó để “ai” “chở trăng về kịp” cho Hàn Mặc Tử ở Quy Nhơn. Hình ảnh đẹp nhưng đầy mộng ảo, khát khao mãnh liệt nhưng đầy khắc khoải, tuyệt vọng. Tất cả đều ý thức của con người đang chạy đua với thời gian, với căn bệnh hiểm nghèo.

Câu 3. Tâm trạng của Hàn Mặc Tử ở khổ thơ thứ 3.

Mơ khách đường xa, khách đường xa

Áo em trắng quá nhìn không ra

Ở đây sương khói mờ nhân ảnh

Ai biết tình ai có đậm đà?

– Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận.

+ Điệp ngữ “khách đường xa” (Huế và Quy Nhơn không quá xa về không gian địa lí. Đây là không gian tâm trạng. Đối với Hàn Mặc Tử, Huế và Quy Nhơn là hai thế giới cách biệt).

+ Các từ: Xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh… càng tăng cảm giác khó nắm bắt.

– Chỉ còn biết mơ tưởng.

– Lòng đầy hoài nghi (Làm sao biết “tình ai có đậm đà”).

Câu 4. Tứ thơ và bút pháp của bài thơ.

– Tứ thơ: Mở đầu là niềm vui say, chuyển sang buồn bã, khắc khoải, cuối cùng là sự hoài nghi. Tất cả trạng thái tâm hồn đó đều xuất phát từ lòng yêu đời, niềm thiết tha với cuộc sống và tình yêu của một số phận bất hạnh.

– Bút pháp lãng mạn, tượng trưng, siêu thực.

II. Luyện tập

Câu 1. Tìm hiểu ý nghĩa các câu hỏi trong bài thơ.

– Đây không phải là những câu hỏi vấn đáp. Hỏi để bày tỏ tâm trạng. Các câu hỏi xuất hiện ở cả ba khổ thơ kết nối cảm xúc toàn bài thơ. Cụ thể.

+ Khổ 1: Câu hỏi” Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”. Tác giả đang tự phân thân để hỏi chính mình nhằm diễn tả nỗi ước ao tha thiết được về thăm thôn Vĩ nhưng không biết còn cơ hội nữa không.

+ Khổ 2: Câu hỏi  “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay?” Toát lên niềm hi vọng đầy khắc khoải.

+ Khổ 3. Câu hỏi “Ai biết tình ai có đậm đà?” hỏi “Khách đường xa” hay cũng là tự hỏi mình, thể hiện tâm trạng hoài nghi.

Câu 2. Đây là bài thơ về tình yêu hay tình quê?

Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau.

– Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương đất nước.

– Ẩn trong lớp câu ngữ, bài thơ còn thể hiện tình cảm của Hàn Mặc Tử hướng về người thôn Vĩ: nhớ mong, khắc khoải, hoài nghi, vô vọng.

Trên đây là tài liệu mà chúng tôi cập nhật để giúp các bạn có một cách soạn bài Đây thôn vĩ dạ chi tiết và chính xác nhất, hy vọng các bạn sẽ học tốt hơn và theo dõi chúng tôi để có thêm nhiều tài liệu tham khảo khác nữa nhé. Cuối cùng chúc các bạn học tốt, đạt kết quả cao trong các kì thi.

Related Posts

Hướng dẫn làm thơ lục bát và song thất lục bát hay dành cho mọi lứa tuổi

Nói đến thơ lục bát chắc hẳn ai cũng từng được đọc và được nghe bởi nó vẫn luôn hiện lên xung quanh cuộc sống của chúng…

Soạn bài: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

Soạn bài: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

Soạn bài: Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc

Mấy ý nghĩ về thơ

Soạn bài: Mấy ý nghĩ về thơ

Soạn bài: Mấy ý nghĩ về thơ

Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX

Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX

Soạn bài: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX

Soạn bài: Đô-xtôi-ép-xki

Soạn bài: Đô-xtôi-ép-xki

Soạn bài: Đô-xtôi-ép-xki

Hồ Chí Minh

Soạn bài: Tác giả Hồ Chí Minh

Soạn bài: Tuyên ngôn độc lập

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.